CHÚ ĐẠI BI TIẾNG TẠNG CÁC LAMA TRÌ TỤNG
CHÚ ĐẠI BI TIẾNG TẠNG CÁC LAMA TRÌ TỤNG RẤT HAY
MANTRA OF AVALOKITESHVARA
Thập Nhất Diện Thần Chú Tâm của Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát (Chú Đại Bi Tây Tạng)
Bản văn giải thích Chú Đà Ra Ni của Bồ Tát, Quán Thế Âm dưới đây, được dịch bởi Giáo Sư Abe:
Đấng Thế Tôn, Đức Phật, chú Đà Ra Ni này của Bồ Tát, được thấm đẫm năng lực lớn lao. Chỉ một lần trì tụng lập tức loại bỏ bốn nghiệp chủ yếu và giải thoát tất cả những chúng sinh phạm nghiệp của địa ngục vĩnh viễn. Người thực hành đạt được năng lực thế nào phụ thuộc vào những ai thực hành như miêu tả dưới đây.
Sau đó, Bồ Tát thuyết rằng:
Nếu có chúng sinh đọc tụng tên của tất cả các chư Phật hàng trăm, hàng ngàn, hàng triệu và hàng tỷ lần. Tuy nhiên, nếu có một chúng sinh khác đọc tên ta thậm chí chỉ một khoảnh khoắc ngắn, thì công đức của chúng sinh thứ hai sẽ ngang bằng với công đức tích lũy của chúng sinh thứ nhất. Vậy thì công đức sẽ lớn hơn bao nhiêu cho những chúng sinh tụng chú Đà Ra Ni này, ghi nhớ nó và thực hành nó như được miêu tả lúc này.
ན༌མོ༌རཏྣ༌ཏྲ༌ཡཱ༌ཡ། ན༌མཿ༌ཨཱཪྱ༌ཛྙཱ༌ན༌ས༌ག༌ར། བཻ༌རོ༌ཙ༌ན༌བྻཱུ༌ཧ༌རཱ༌ཛཱ༌ཡ། ཏ༌ཐཱ༌ག༌ཏཱ༌ཡ། ཨརྷ༌ཏེ༌སམྱཀ༌སམྦུ༌དྡྷཱ༌ཡ། ན༌མཿ༌སརྦ༌ཏ༌ཐཱ༌ག༌ཏ༌བྷྱཿ། ཨརྷཏེབྷྱཿ༌སམྱཀ༌སམྦུ༌དྡྷེ༌བྷྱཿ༌ན། མཿ༌ཨཱརྱ༌ཨ༌ཝ༌ལོ༌ཀི༌ཏེ༌ཤྭ༌རཱ༌ཡ། བོ༌དྷིི༌སཏྟྭ༌ཡ། མཧཱ༌ས༌ཏྟྭ༌ཡ། མཧཱ༌ཀ༌རུ༌ཎི༌ཀཱ༌ཡ། ཏདྱ༌ཐཱ། ༀ༌དྷ༌ར༌དྷ༌ར། དྷི༌རི༌དྷི༌རི། དྷུ༌རུ༌དྷུ༌རུ། ཨི༌ཊྚི༌ཝ༌ཊྚི། ཙ༌ལེ༌ཙ༌ལེ། པྲ༌ཙ༌ལེ༌པྲ༌ཙ༌ལེ། ཀུ༌སུ༌མེ༌ཀུ༌སུ༌མེ༌ཝ༌རེ། ཨི༌ལི༌མི༌ལི། ཙི༌ཏི༌ཛཱ༌ལ༌ཨ༌པ༌ན༌ཡེ༌སྭཱཧཱ ༎
Namo Ratna Trayāya Namaḥ Ārya Jñāna Sāgara Vairocana Vyūha Rājāya Tathāgatāya Arhate Samyak Sambuddhaya Namah Sarva Tathagatebyah Arhatebhyaḥ Samyaksaṃbuddhe Byaḥ Namaḥ Arya Avalokite Śvarāya Boddhisattvāya Mahāsattvāya Mahākāruṇikāya Tadyathā Oṃ Dhara Dhara Dhiri Dhiri Dhuru Dhuru Ite Vatte Cale Cale Pra Cale Pra Cale Kusume Kusume Vare Ili Mili Citijvala Māpanāye Svāhā _()_
Phiên Âm Việt mỗi từ:
Namo: Nam Mô,
Ratna: Rat Nà,
Trayāya: Trà Day Dà,
Namaḥ: Nam Ma,
Ārya: Oa Dà,
Jñāna: Cha Nà,
Sāgara: Sà Goa Rà,
Vairocana: Vai Rô Cha Nà,
Vyūha: Viu Dà,
Rājāya: Rà Tray Dà,
Tathāgatāya: Thát Tà Gat Tay Dà,
Arhate: Oa Hát Tề,
Samyak: Săm Dắt,
Sambuddhaya: Săm Bu Đà Dà,
Namah: Nam Ma,
Sarva: Soa Và,
Tathagatebyah: Thát Thà Gát Tề Bề,
Arhatebhyaḥ: Oa Hát Tề Bề,
Samyaksaṃbuddhe: Sâm Dắt Sâm But Đề,
Byaḥ: Bề,
Namaḥ: Nam Ma,
Ārya: Oa Dà,
Avalokite: A Và A Lồ Ky Tề,
Śvarāya: Soa Rai Dà,
Boddhisattvāya: Bốt Đì Sat Vay Dà,
Mahāsattvāya: Ma Ha Sat Vày Dà,
Mahākāruṇikāya: Ma Ha Kha Run Ni Khai Da,
Tadyathā: Thát Dà Tha,
Oṃ: Ốm
Dhara: Đa Rà,
Dhara: Đa Rà,
Dhiri: Đi Ri,
Dhiri: Đi Ri,
Dhuru: Đu Ru,
Dhuru: Đu Ru,
Ite: Y Thê,
Vatte: Vây Thề,
Cale: Tra Lê,
Cale: Tra Lê,
Pra: Prà,
Cale: Troa Lề,
Pra: Prà,
Cale: Troa Lề,
Kusume: Khu Sung Mề,
Kusume: Khu Sung Mà,
Vare: Voá Rê,
Ili: Y Li,
Mili: Mi Li,
Citijvala: Chit Đi Troa Là,
Māpanāye: Má Pa Nai Dề,
Svāhā: Sô Hà
Pema Choedon པདྨ་ཆོས་སྒྲོན dịch từ Tiếng Anh sang tiếng Việt, ngày 19, tháng 5, năm 2018.
Karma Dorje ཀརྨ་རྡོ་རྗེ། biên soạn, ngày 20, tháng 5, năm 2018.