CHÚ ĐẠI BI MAHA KARUNIKA CITTA DHARANI (TIẾNG PHẠN)

Bài chú phổ biến nhất trong Phật giáo mà ai cũng biết và trì tụng nay mình chia sẽ ý nghĩa Có Phiên Âm Hán Việt và Tiếng Phạn Chú Đại Bi, hay Đại Bi Tâm Đà La Ni (Maha Karunika citta Dharani) Tiếng Phạn Là bài chú căn bản minh họa công đức nội chứng của Đức Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara Bodhisatva). Bài chú này còn có các tên gọi là: Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Thanh Cảnh Đà La Ni… Theo kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, bài chú này được Bồ tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc Hội kiến của các Phật, bồ tát, các thần và vương. Cũng như câu Om Mani Padme Hum rất phổ biến ngày nay, Đại Bi chú là chân ngôn phổ biến cùng với phật Quán Thế Âm ở Đông Á, bài chú này thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh,quả báo phước đức của người trì tụng chú thật không thể nghĩ bàn!. Chân ngôn này được trích từ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Ðại Viên Mãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni Kinh. Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: "Bạch đức Thế Tôn, con có chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bịnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.", rồi sau đó đọc Chú Đại Bi. "Bồ tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng." TIẾNG HÁN VIỆT : Phiên bản tiếng Việt của Chú Đại bi như sau: Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3lần) Thiên thủ Thiên nhãn vô ngại Đại bi Tâm Đà la Ni Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế thước bác ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án. tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da. Bà lô kiết đế thất phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. hế rị ma ha bàn đá sa mế, tát bà a tha đậu du bằng. a thể dựng, tát bà tát đa na ma bà gìa. ma phạt đạt đậu, đát thiệt tha. Án! a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. cu lô cu lô kiết mông. độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, Bồ đà dạ bồ đà dạ, Di đế rị dạ, na ra cẩn trì. địa rị sắc ni na, Ba dạ ma na. ta bà ha. Tất đà dạ. Ta bà ha. Ma ha tất đà dạ. ta bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. ta bà ha. Na ra cẩn trì. Ta bà ha. Ma ra na ra. Ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha a tất đà dạ. Ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ. Ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, Ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ. Ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da, Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bàn ra dạ, Ta bà ha. Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. TIẾNG PHẠN: Mỗi câu trong bài chú tượng trưng với từng ý nghĩa và hình ảnh một vị Phật, Bồ Tát, Tôn Giả hoặc Thánh Thần do Đức Quan Âm Bồ Tát hóa thân: Namo Arya valokitesvaraya Bodhisattvaya. 1. Namah Ratnatrayaya. 2. Namo Ariya. 3. AValokitesvaraya. 4. Bodhisattvaya. 5. Mahasattvaya. 6. Mahakarunikaya. 7. Om. 8. Sarva Rabhaye. 9. Sudhanadasya. 10.Namo Skrtva i Mom Ariya. 11.Valokitesvara Ramdhava. 12.Namo Narakindi. 13.Herimaha Vadhasame. 14.Sarva Athadu Subhum. 15.Ajeyam. 16.Sarva Sadha. Nama vasatva. 17.Namo Vaga. 18.Mavadudhu. Tadyatha. 19.Om. Avaloki. 20.Lokate. 21.Karate. 22.Ehrih. 23.Mahabodhisattva. 24.Sarva Sarva. 25.Mala Mala 26.Mahe Mahredhayam. 27.Kuru Kuru Karmam. 28.Dhuru Dhuru Vajayate. 29.Maha Vajayate. 30.Dhara Dhara. 31.Dhirini. 32.Svaraya. 33.Cala Cala. 34.Mamavamara. 35.Muktele. 36.Ehi Ehi. 37.Cinda Cinda. 38.Arsam Pracali. 39.Vasa Vasam 40.Prasaya. 41.Huru Huru Mara. 42.Huru Huru Hri. 43.Sara Sara. 44.Siri Siri. 45.Suru Suru. 46.Bodhiya Bodhiya. 47.Bodhaya Bodhaya. 48.Maitriya. 49.Narakindi. 50.Dhrisinina. 51.Payamana. 52.Svaha. 53.Siddhaya. 54.Svaha. 55.Maha Siddhaya. 56.Svaha. 57.Siddhayoge 58.Svaraya. 59.Svaha. 60.Narakindi 61.Svaha. 62.Maranara. 63.Svaha. 64.Sirasam Amukhaya. 65.Svaha. 66.Sarva Maha Asiddhaya. 67.Svaha 68.Cakra Asiddhaya 69.Svaha. 70.Padmakastaya. 71.Svaha. 72.Narakindi Vagaraya. 73.Svaha 74.Mavari Samkraya. 75.Svaha. 76.Namah Ratnatrayaya. 77.Namo Ariya 78.Valokites 79.Varaya 80.Svaha 81.Om. Siddhyantu 82.Mantra 83.Padaya. 84.Svaha. Phát âm Phạn ngữ chú: Na mô-a ri da-va lô ki tê sơ va ra da-bô đi sát toa da. 1. Nama,rátnatradàda. 2. Na ma a ri da. 3. A va lô ki tê soa ra da. 4. Bô đi sát toa da. 5. Ma ha sát toa da. 6. Ma ha ka ru ni kà da. 7. Ôm. 8. Sa và, ra ba dê. 9. Suđanađátda. 10.Nam mô, sờ rít toa, i môm -A ri da 11.Va lô ki tê sơ va ra ,ram đa va. 12.Na mô- na ra kin đi. 13.Hê ri ma ha -Va đa sa mê. 14.Soa va, a tha,đu su hum. 15.A dề dam. 16.Sát va -sa toa. 17.Na mô va ga. 18.Ma va đu đu,Ta đi da tha: 19.Ôm. 20.A va lô ki,lô ka tê, 21.Ka ra tê 22.ê hờ ri 23.Ma ha bô đi sát toa. 24.Sa va- sa va. 25.Ma la- ma la. 26.Ma hê, ma hê đa dam. 27.Ku ru ku ru, ka mum. 28.Đu ru đu ru, va di dà tê. 29.Ma ha va di dà tê. 30.Đà ra đà ra. 31.Đi ri ni. 32.soa ra da. 33.Cha la cha la. 34.Ma ma va ma ra. 35.Mu ki tê lê. 36.Ê hê ê hê. 37.Chin đa chin đa. 38.A sam-pơ ra cha li. 39.Vasa vasam. 40.Bờ ra sá da. 41.Hu ru hu ru, ma ra. 42.Hu ru hu ru hơ ri. 43.Sa ra sa ra. 44.Si ri si ri. 45.Su ru su ru. 46.Bô đi da, bô đi da. 47.Bô đà da, bô đà da. 48.Mai tri da. 49.Na ra kin đi. 50.Đa si ni na. 51.Pa da ma na. 52.Soa ha. 53.Sít đà da,. 54.Soa ha. 55.Ma ha sít đà da. 56.Soa ha. 57.Sít đà dô gê. 58.Sờ va ra da. 59.Soa ha. 60.Na ra kin đi. 61.Soa ha. 62.Ma ra na ra. 63.Soa ha. 64.Si ra sam, a mu khà da. 65.Soa ha. 66.Sa va, ma ha a sít đà da. 67.Soa ha. 68.Chác ra, a sít đà da, 69.Soa ha. 70.Pát ma kát ta da. 71.Soa ha. 72.Na ra kin đi, va ga ra da. 73.Soa ha. 74.Ma va ri, săn kha ra da. 75.Soa ha. 76.Na ma - rát na tra dà da. 77.Na mô- a ri da. 78.Va lô ki tê. 79.Soa ra da. 80.Soa ha. 81.Ôm.Sít dên tu. 82.Man tra. 83.Pa đa da. 84.Soa ha. Mỗi hình tượng của đức quán thế âm bồ tát lại cầm các pháp bảo như chuông loa,loa ốc,bàng bài,nhành dương liễu và tịnh bình,...v.v Mỗi pháp bảo ấy tượng trưng cho 42 thủ nhãn ấn pháp của đức quán âm nghìn tay nghìn mắt.